Theo quy định tại thì niên hạn sử dụng của xe ô tô cụ thể như sau:
- Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng ( xe tải )
- Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người. ( xe khách )
- Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.
Theo quy định tại Thông tư 21/2010/TT-BGTVT thì niên hạn sử dụng của ô tô được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ô tô và xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Số nhận dạng của xe (số VIN);
- Số khung của xe;
- Các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của Nhà sản xuất;
- Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô;
- Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.
Lưu ý: Ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu trên được coi là hết niên hạn sử dụng.
Các trường hợp điều khiển xe ô tô hết niên hạn sử dụng khi lưu thông treen đường bộ đều là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định.
Theo đó, Theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì trường hợp sử dụng xe ô tô quá niên hạn sử dụng sẽ bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng với người điều khiển xe hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký.
Ngoài ra, người điều phương tiện trong trường hợp này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng.
Tác giả bài viết: Hyundai Đông Nam
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn